• This is Slide 1 Title

    This is slide 1 description. Go to Edit HTML and replace these sentences with your own words.

  • This is Slide 2 Title

    This is slide 2 description. Go to Edit HTML and replace these sentences with your own words.

  • This is Slide 3 Title

    This is slide 3 description. Go to Edit HTML and replace these sentences with your own words.

Thứ Hai, 28 tháng 11, 2016

Vì sao silicone đánh bóng vỏ (lốp) xe giúp bạn an toàn và tăng độ bền hơn ?

Với nhiều người dùng việc đánh bóng vỏ lốp xe là 1 điều gì đó xa xỉ bởi suy nghĩ mâm lốp thì có gì mà cần chăm sóc kỹ. Tuy nhiên trên thực tế lốp xe là bộ phận chịu ma sát nhiều nhất, dễ bị tác động với hàng trăm yếu tố ảnh hưởng đến từ môi trường như tia UV, khí gas , đá/cát.... Hơn nữa, đối với những người thực sự yêu chiếc xe của mình thì luôn quan niệm, xe đẹp là phải đẹp cả trên lẫn dưới, đẹp từ những chi tiết nhỏ nhất . Hơn nữa lốp xe nếu được chăm sóc đánh bóng bảo dưỡng đến nơi đến chốn sẽ tăng độ bền, đảm bảo an toàn cho người sử dụng xe chứ không chỉ là cải thiện thẩm mỹ .

Việc sử dụng silicone bóng vỏ xe có hai tác dụng chính là chống nắng và làm đẹp vỏ. Cũng giống như các chi tiết bên ngoài khác của xe, việc tiếp xúc nhiều với ánh nắng mặt trời sẽ khiến vỏ bị cứng, khô nứt dưới tác động của tia uv, nếu không được chăm sóc ảo dưỡng thường xuyên hoặc dùng dầu đánh bóng vỏ xe kém chất lượng sẽ khiến lốp bị bắt bụi nhiều và chuyển sang màu nâu và bong tróc.

Silicone nó có một số công dụng phổ biến như :

- Giúp bề mặt vỏ (lốp) xe cao su và vật dụng trang trí nội thất có một độ bóng cao, bền màu nhất và ít mờ nhất.

Silicone đánh bóng vỏ xe dùng hỗ trợ làm tách khuôn cho các chi tiết của cao su và nhựa như nút chai, ốc vít, nắp thùng, nắp hộp … dễ dàng hơn hoặc cho các chi tiết bằng cao su trong sản xuất bằng phương pháp đùn, băng tải…

- Sử dụng như Bôi trơn phổ biến trong ngành công nghiệp dệt - nhuộm: sản xuất sợi, bôi trơn chỉ thêu, gia công hàng dệt kim, bôi trơn cho kim may, vải lọc tận trích bằng sợi thủy tinh….

Vì sao silicone đánh bóng vỏ (lốp) xe giúp bạn an toàn và tăng độ bền hơn ?

Đầu tiên, Sau một thời gian sử dụng, vỏ lốp xe của bạn sẽ bị bạc màu bề mặt không còn đen bóng , mất đi vẻ đẹp ban đầu của nó.

Sau đó, Vỏ (lốp) là phần tiếp xúc trực tiếp với mặt đường nên chịu một lực ma sát lớn làm phần nhựa nhám để đảm bảo độ nhám, chống trơn trượt cũng bị mòn, không tốt. Rồi còn phải chịu lượng nhiệt từ lực ma sát với mặt đường cộng hưởng với do vỏ ( lốp ) là phần tiếp xúc nhiều nhất với ánh nắng nên sẽ khô cứng, không đạt được độ đàn hồi tốt.

Theo thời gian, vi khuẩn hay hóa chất tiếp xúc với bề mặt vỏ ( lốp ) xe rồi len theo các vết trầy xước để phá hủy nhanh hơn vỏ xe, các vết trầy xước sẽ lớn hơn, bong tróc nhiều hơn, gây ảnh hưởng nặng tới chiếc vỏ (lốp) xe của bạn . nghiêm trọng hơn là vỏ, lốp xe càng ngày càng dễ bị ảnh hưởng xấu bởi yếu tố khách quan.

Siliocne sẽ giúp đánh bóng lại vỏ (lốp) xe, hoá chất chlorin khôi phục màu đen bóng và tái tạo bề mặt nhựa nhám, trám lại những vết trầy xước trên vỏ lốp , lấy lại vẻ đẹp bóng như mới .

Ngoài ra, silicone đánh bóng vỏ (lốp) xe tạo một lớp màng bảo vệ, chống lại tia UV từ ánh nắng mặt trời giúp hạn chế việc khô cứng, mất tính đàn hồi của lốp xe, và ngăn chặn quá trình ăn mòn từ một số loại hóa chất có thể tiếp xúc trên đường.

Vậy dùng Silicone thế nào để giúp cho xe bạn có được chiếc bánh sáng bóng đẹp ?

Đầu tiên bạn nên rửa sạch xe và lốp trước nhằm làm sạch lớp cát bụi đang còn dính trên bề mặt lốp. Bởi silicone đánh bóng vỏ xe càng ít tiếp xúc với bụi bẩn thì khả năng làm sạch càng mạnh. Việc này cũng giống như khi bạn giặt 1 chiếc áo bẩn vậy, ban đầu phải xả cho chất bẩn ra hết sau đó mới vò với xà phòng thì áo mới sạch được.

Các bạn có thể tìm hiểu thêm về Silicone : Hiện nay silicone được dùng nhiều trong công nghiệp, đời sống kể cả trong ngành y. Trong ngành y, silicone lỏng còn được chích chủ yếu trong mục đích thẩm mỹ để làm tăng thêm thể tích ở mọi vùng cần thiết trên cơ thể. silicone có mặt trong bộ phận giả cấy ghép, ống thông đường tiểu, kính sát tròng, vải băng vết thương và nhiều vật khác. Bạn cũng có thể tìm thấy silicone trong một số vật dụng cá nhân, như dầu gội, kem cạo râu, dầu bôi trơn cá nhân và đồ chơi tình dục. Tuy nhiên dùng silicone lỏng với mục đích trên có thể xảy ra những di chứng đáng sợ, kể cả dị ứng, ung thư hóa. Trong công nghiệp, có nhiều loại sản phẩm chứa silicone đơn cử hai loại thường gặp là glassil (dầu đánh bóng bằng silicon) và silicon rubber RTV-828. Dầu đánh bóng silicon có hương thơm cam và dịch màu vàng nhạt hoặc trong suốt được dùng làm mới và đánh bóng tất cả bề mặt kim loại, lớp vani trên gỗ, da nhân tạo, nhựa, cao su… Dạng thứ hai là dung dịch silicon rubber RTV-828 có thể ép thành ống, tuýp lõi cứng hoặc có thể đúc khuôn theo thiết kế của nhà sản xuất. Trong đời sống silicone, tẩy đường được ứng dụng làm vật dụng gia đình, nhà bếp… Nhiều công dụng như thế không có nghĩa là silicone không độc hại mà tùy theo lượng ít hay nhiều, hương thơm nồng độ quá đặc có thể gây ảnh hưởng đến hô hấp.

Thứ Tư, 23 tháng 11, 2016

sơ sài về kẽm clorua cùng các công dụng của nó

Kẽm clorua hay còn gọi là zinc chloride, zinc dichloride Với công thức là ZnCl2. Kẽm clorua ở dạng tinh thể không màu hoặc màu trắng , có tính hút nước mạnh. ZnCl2 có khởi thủy từ đài loan được đóng trong thùng giấy có khối lượng 25 kg trên 1 áo quan. Kẽm clorua có khối lượng riêng là 2,91 g/cm3, nhiệt độ nóng chảy của kẽm clorua ở 318 độ C.

Kẽm clorua dễ tan trong nước, methanol, ethanol, glycerol, axeton, ête. nhưng mà ko hòa tan thuộc dung dịch amoniac là 1 trong những thành quả cần thiết của muối công nghiệp.

phần mềm của kẽm clorua

- Kẽm clorua với sử dụng rộng rãi trong nhiều nghành công nghiệp như ngành xi mạ sử dụng đặt chất trợ dung luyện kim, chất bảo quảngỗ làm cho gỗ khỏi mục, chất tấn công bóng thép, để làm sạch bề mặt kim khí lúc hàn bởi nó có công dụng tẩy gỉ, đặt chắc mối hàn với vì kẽm clorua có khả năng tấn công các oxit kim khí (MO) cung ứng cho các dẫn xuất của những MZnOCl 2. Phản ứng này tương tác đến ZnCl 2 như là 1 thông lượng trong hàn đặt tan lớp phủ oxit trên bề mặt kim khí sạch. Nó được sẵn sàng bằng phương pháp hòa tan lá kẽm trong pha loãng axit hydrochloric cho tới khi chất lỏng không còn hydro.

- Kẽm clorua với dùng đặt thuốc thử trong nhiều phòng thí điểm như làm trung hòa axit Lewis

- thuộc y học: Zncl2với sử dụng trong một số nhãn hiệu thương nghiệp như nước súc miệng sát khuẩn hay là thuốc vô trùng bằng cách pha loãng dung dịch nước clorua kẽm đã với cung cấp như 1 chất tẩy trùng dưới mẫu tên "chất lỏng vô trùng Burnett". Ngoài ra kẽm clorua còn là một thuốc thử bắt đầu hữu dụng với sự tổng hợp của đầy đủ organozinc thuốc thử, chẳng hạn như các người sử dụng trong những xúc tác palladium khớp nối Negishi với halogenua aryl halogenua vinyl

  • Nó cũng có thể làm xúc tác tổng hợp Fischer indole , acyl hóa Friedel.

- thuộc tay chân mỹ nghệ phản ứng kẽm clorua thúc đẩy tới việc kích hoạt nhiều vòng thơm.

- Kẽm clorua cũng kích hoạt benzylic với allylic halogenua theo hướng thay thế vì nhiều nucleophiles yếu như anken.

- trong dệt chế biến: tụ họp các giải pháp dung dịch nước clorua kẽm (hơn 64% trọng lượng / trọng lượng kẽm clorua trong nước) làm tinh bột hòa tan lụa cùng cellulose . ZnCl 2 còn với cung cấp như một chất chống cháy cùng vải"refresheners" chả hạn như Febreze.

Kẽm clorua còn với áp dụng thuộc dầu khí, xử lý gỗ hay sử dụng với chống cháy cùng sử dụng thuộc thuốc trừ sâu. bên cạnh đó kẽm clorua cũng là một chất gây kích thích da với đường hô hấp nên hãy kỹ càng với bao tay, khẩu trang, đồ bảo hộ với kính mắt khi thao tác được kẽm clorua ở dạng khan.

tới các phần mềm trên ta thấy kẽm clorua có số đông tính năng thuộc công nghiệp hay thuộc những lĩnh vực đời sống. Chúc người dùng tìm được tính năng ưa thích được mục đích trang bị của mình nhất. giả dụ có thắc mắc hay đang muốn khám phá thêm về kẽm clorua khách hàng vui tươi liên hệ Hóa Chất Trần Tiến hoặc gọi số 0983 838 250 – 016 525 900 98 gặp gỡ Ms Thủy với với tham mưu nhé!

Thứ Hai, 21 tháng 11, 2016

ngày nay màu thực phẩm cung c���p như thế nào?

thuộc nền công nghiệp ngày nay màu thực phẩm ngày càng phổ biến cùng phong phú hơn nhờ tạo để thành quả có màu sắc, tăng tính quyến rũ đối với người tiêu dùng( hoàn tất cả ko Với chi phí trị về mặt dinh dưỡng). các thức ăn có cất phẩm màu thuộc danh mục với phép mua sắm Danh mục đích chuẩn nhà vệ sinh đối với lương thực, thực phẩm" ban hành kèm theo Quyết định số 867/QĐ - BYT, ngày 4/4/1998 của Bộ trưởng Bộ Y tế, quy định: (21 chất: 11 phẩm màu khi không, 10 phẩm màu tổng hợp) làm phụ gia thực phẩm của Bộ Y tế, dưới mức dừng dư lượng cho phép thì không gây tương tác độc hại cho sức khoẻ người tiêu pha. Sau Địa điểm hóa chất Trần Tiến sẽ giới thiệu tới người dùng các chiếc màu thực phẩm hay được cung cấp trong chế biến thực phẩm.

Màu thực phẩm: thường sinh tồn ở hai dạng màu thực phẩm tự nhiên (làm từ rau củ quả như bơ, nho, củ dền…) với màu thực phẩm nhân tạo(có xuất xứ chủ công từ nhựa than đá và dầu mỏ)

Thành phần: thường tồn tại ở dạng nước hay bột. do đó cách tạo màu của thực phẩm thường dựa trên nền tảng của nước. Màu thực phẩm thường được trang bị trong thực phẩm bình thường như nấu xôi, để làm bánh… Nơi này là mẫu màu rất rất đa dạng.

điểm cộng: do là loại màu ko đậm đặc nên trong quá trình cung cấp cũng dễ kiểm soát màu như lúc ta với màu vào mà chưa đủ ta có thể để thêm nhưng mà ko sợ màu quá đậm đặc.

quanh đó những điểm mạnh bột màu cái này vũng có cố một số nhược điểm như

Nhược điểm: vì thuộc tính ít đậm đặc bắt buộc màu thực phẩm loại này chỉ có thể cung cấp thuộc một số dòng bánh thông thường và đối được các cái bánh khó nhận màu hoặc cung cấp để làm các chiếc bánh kem thì mẫu này ko thường với sử dụng. bởi hàm lượng nước cao trong màu nên việc mua sắm nhiều màu cho tạo bắt buộc độ đậm tán thành sẽ Với thể để làm thay đổi cấu trúc của bánh.

cách dùng: đổ trực tiếp màu vào thực phẩm, Với thể dùng máy hoặc dùng tay cho trộn màu đều với.

Màu trang hoàng: Đây là chiếc màu chuyên dùng cho trang hoàng như tạo màu với bánh kem thêm bắt mắt, quyến rũ. ngoại giả ta vẫn có thể dùng với nấu xôi, đặt rau câu …nhưng sử dụng để trang hoàng vẫn chiếm thế mạnh hơn.

Thành phần: gồm nước, glucose, glycerin với corn syrup.

ưu điểm: màu trang hoàng thuộc loại màu đậm đặc bắt buộc ta chưa đầy muốn sử dụng một lượng cực kỳ gầy là Với thể lên màu vì thế dùng màu này sẽ ko làm ảnh hưởng nhiều tới cấu trúc bánh hay những mẫu thực phẩm.

Nhược điểm: bởi vì thuộc dòng màu đậm đặc nên khó pha hơn cùng dễ Với hiện tượng hạt màu còn liti vì vậy khi pha chúng ta lên khuấy thật đều cùng kỹ càng một tẹo trong cách pha màu.

phương pháp dùng: Màu này ở dạng Gel hay silicone là chính yếu, thành phần đậm đặc hơn phải cách sử dụng là gần đang cần lấy 1 ít màu là đã đủ cho lên màu rồi.

Trong khi với màu bột. Đây là mẫu bột màu ở dạng bột, mịn không cất nước có thể dùng để làm trang trí, tạo màu thực phẩm như đặt bánh, pha chế nước…. nhưng không để làm ảnh hưởng đến hương vị, cấu trúc của những dòng bánh kẹo, nước uống

Thứ Năm, 17 tháng 11, 2016

Điều chế cùng mua sắm acid formic như thế nào là tốt?

Giới thiệu phổ biến về acid formic:

Acid formic có công thức hóa học là HCOOH hay CH2OH là hợp chất thuộc cái acid yếu, axit cacboxylic đơn giản nhất cùng là chất đầu tiên trong dãy bình đẳng axit phệ, thường được để thuộc cal khoảng 35kg, 36 kg hay 110kg. Acid formic hòa tan thuộc nước, nhiều chất dung môi hữu cơ khác với ít tan trong nhiều hyđrocacbon. thuộc những hyđrocacbon với thuộc pha khá, nó gồm nhiều nhì trùng câu kết hiđrô hơn là các phân tử riêng biệt. trong pha khí, mối cấu kết hyđrô này phát triển 1 kết quả có độ lệch to so với định luật khí xuất sắc. Acid formic được sản xuất bằng số đông bí quyết như từ methyl formate cùng formamid, công đoạn oxy hóa sinh khối, sinh tổng hợp hay thuộc phòng thể nghiệm.

Điều chế hóa chất axit formic :

Hóa chất axit formic được điều chế bằng bí quyết đun kiềm rắn được cacbon monoxit ở 100 - 105 oC dưới áp suất 5 - 10 atm (CO + NaOH → HCOONa) hay oxi hoá metan bằng xúc tác hoặc tổng hợp trực tiếp từ cacbon monoxit với nước

ứng dụng của HCOOH

Acid formic được phần mềm khá phổ biến thuộc những nghành công nghiệp cũng như thuộc đời sống như dệt nhuộm, cao su, chế biến da thuốc dệt sâu bọ, tổng hợp hoá học...

- dùng thuộc ngành công nghiệp như dệt nhuộm, cao su, chế biến da... do acid formic là

+ Axit formic là một acid hữu cơ hiệu quả cùng hiện đại, độc đáo cho đầy đủ ứng dụng:

+ trong chế biến da, acid formic được cung cấp trong trong da, nhuộm tu chỉnh và cũng là 1 tác nhân trung hòa, điều chỉnh độ pH thuộc đầy đủ bước xử lý dệt may.

- trong cuộc sống hàng ngày

+ thuộc cung ứng dầu đậu nành acid formic epoxy hóa dầu với với sử dụng hài hòa được hydrogen peroxide như tác nhân oxy hóa.

+ thuộc để mắt tại nhà, công nghiệp với làm sạch sẽ , axit formic là một dung dịch khử cặn mạnh mẽ cũng như một chất diệt khuẩn Với chi phí trị trong đầy đủ ứng dụng để làm sạch sẽ dưới nhãn hàng Protectol FM.

+ Acid formic cũng được sử dụng với điều chỉnh chi phí trị pH trong khử sulfur khí thải, đông máu mủ cùng nhiều ứng dụng khác. Axit formic Với thể dùng cho như là 1 nhà tài trợ hydride trong giai đoạn hóa học khác nhau. trong dinh dưỡng động vật acid giữ thức ăn cùng thức ăn ủ chua.

+ trong những phần mềm lĩnh vực dầu nó giúp hòa tan canxi cacbonat. Kali format, một muối của axit formic, cũng giúp với giếng khoan với xong thuộc ngành công nghiệp mỏ. Hơn nữa, kali formate là sang trọng, độc đáo với đồng thời là một đại lý đặt tan băng Với hiệu quả cao đối được đường với đường băng trường bay. vì nó là thuận lợi phân hủy sinh học, nó an ninh điều kiện.

+ Ngành công nghiệp dược phẩm mua sắm axit formic thuộc cung cấp khác nhau hoạt chất dược phẩm.

biện pháp đề phòng acid formic

lúc sử dụng acid formic buộc phải trang bị những đồ bảo hộ cần lao như khẩu trang, găng, kính… với an ninh bình an với bạn. phải dùng chất tẩy rửa cùng Acid formic buộc phải cho trên các pallet, nơi khô ráo, với ánh sáng tự nhiên, tránh xa nguồn nhiệt và lửa.

Thứ Hai, 14 tháng 11, 2016

Tác dụng của hóa chất proxitane troi môi trường là gì?

Khái quát Acid Peracetic

Proxitane hay còn gọi là Acid Peracetic,có công thức hóa học là CH3CO3H. Sản xuất từ thái lan với trọng lượng 30kg/can. Nó là một chất diệt khuẩn hay chất lỏng không màu nhưng có mùi nồng cay do sự kết hợp giữa Acid acetic (CH3COOH) và hóa chất hydrogen peroxide 20% (H2O2). Acid peracetic có nhiệt độ nóng chảy 0,89oC. Ngoài ra Proxitane còn là một chất oxy hóa mạnh.

Ứng dụng của Acid Peracetic

Acid Peracetic là hợp chất có tác dụng diệt khuẩn nhanh, phổ kháng khuẩn rộng với hầu hết các loại vi khuẩn và đặc biệt hợp chất này phân hủy sau sử dụng nên không gây hại cho người sử dụng và môi trường do đó được sử dụng rộng rãi trong

- Trong nuôi trồng thủy sản: ngăn cản các bệnh đốm trắng, đầu vàng, bệnh phát sáng, đặc biệt là bệnh đỏ thân do virus Taura (TSV) trên tôm thẻ chân trắng, kiểm soát sự phát triển của rong, tảo đặc biệt là tảo lam, tảo sợi trong ao, Oxy hóa các chất hữu cơ, tạo môi trường nước trong sạch, tăng hàm lượng oxy hòa tan và đặc biệt an toàn, thân thiện với môi trường, không để lại dư lượng trong ao.

Hòa Peracetic Acid (Proxitane 15:23) với nước ao, tạt đều khắp mặt ao và mở máy quạt nước, sử dụng tốt nhất vào thời điểm ban ngày.

Xử lý nước trước khi thả tôm: 4lit/1000m3 nước ao.

Kiểm soát rong, tảo trong ao: 2-3lit/1000m3 nước ao.

Phòng bệnh do vi khuẩn: 2lit/1000m3 nước ao, 10-15 ngày sử dụng một lần.

Khi tôm bị nhiễm khuẩn: 3-5lit/1000m3 nước ao.

Cung cấp oxygen cho tôm: 3-4lit/1000m3 nước ao.

Lưu ý: Không nên sử dụng liều lượng vượt quá nhiều so với liều sử dụng vì quá liều chất sát khuẩn Peracetic Acid (Proxitane 15:23) sẽ làm tôm bị sốc

- Y tế, công nghiệp thực phẩm, dược phẩm, thú y: có tác dụng diệt khuẩn và không tạo ra tính kháng khuẩn.

- Trong sản xuất nước đóng bình, đóng chai của nước giải khát , trong dây chuyền sản xuất của các nhà máy bia: Proxitane chuyên dùng cho việc sát khuẩn nhanh, sử dụng vệ sinh môi trường hoặc ở các giai đoạn cuối của qui trình vệ sinh đường ống thiết bị, các dụng cụ chứa trong các nhà máy bia, sữa, nước giải khát và các ngành công nghiệp chế biến thực phẩm khác ngoài ra proxitane còn được sử dụng để khử trùng nhanh cho các bề mặt dụng cụ tiếp xúc với thực phẩm, đặc biệt trong ngành bia, nước giải khát, chế biến sữa, đóng hộp, đóng chai thực phẩm và rau quả, chế biến thủy hải sản thịt, đường, bánh ngọt, chocolate và kẹo.

- Trong xưởng sản xuất gelatin và các sản phẩm nuôi cấy vi sinh: gelatin trương nở trong nước và tan khi đung nóng khi nguội đông như thạch

- Dùng để xử lý nước thải trong các nhà máy xí nghiệp: loại .bỏ bớt các loại vi khuẩn trơng nước thải

Các yếu tố có ảnh hưởng đến hóa chất proxitane:

Có 2 yếu tố gây ảnh hưởng đến Peracetic acid:

- Nồng độ : là khái niệm cho biết lượng hóa chất trong một hỗn hợp, thường là dung dịch. Khi thay đổi nồng độ của hóa chất thì tác dụng diệt khuẩn cũng thay đổi, nếu nồng độ của acid peracetic càng thấp thì tác dụng diệt khuẩn càng kém và ngược lại khi nồng độ càng cao thì tác dụng diệt khuẩn của proxitane càng mạnh.

- Thời gian tiếp xúc: thời gian tiếp xúc có liên quan mật thiết tới nồng độ của hóa chất

+ Ở một nồng độ nhất định, thời gian tiếp xúc càng lâu thì proxitane tác dụng càng nhiều trang sức dùng moniac, hiệu quả càng cao

+ Ở các nồng độ khác nhau thời gian tiếp xúc càng ngắn hơn với nồng độ cao.

Sử dụng Acid Formic trong ngành thủy sản như thế nào?

Acid Formic là sản phẩm phụ của quá trình sản xuất axit acetic trong pha lỏng của
quá trình oxy hóa butan hoặc naphta để tạo axit acetic.Trong quá khứ phương pháp
oxy hóa là phương pháp quan trọng và ưa thích để sản xuất axit acetic. Trong vài
thập kỷ qua quá trình được sử dụng để sản xuất axit acetic trong các nhà máy là
cacbony hóa methanol. Dự kiến nó tiếp tục là phương pháp của tương lai, tỷ lệ tạo
axit formic là sản phẩm phụ của giấm axit acetic sẽ giảm.

Acid Formic đã được sử dụng phổ biến để bổ sung vào thức ăn của lợn hay gà, Tuy nhiên gần đây Acid Formic được dùng để bổ sung vào thức ăn thủy sản. Các kỹ thuật lên men chua tự nhiên để sản sinh ra Acid lactic trong bảo quản tôm cá đã được áp dụng từ thời xa xưa. Gần đây Acid formic cũng đã được áp dụng trong việc ủ ướp cá hay phụ phẩm của cá , các sản phẩm cá ủ ướp đã được đánh giá là nguồn thức ăn thủy sản có giá trị dinh dưỡng cao

Tuy nhiên đưa trực tiếp acid formic hoặc muối của acid formic vào thức ăn thủy sản, đặc biệt thức ăn công nghiệp thì còn là kỹ thuật hoàn toàn mới

Cải thiện sự tiêu hóa và hấp thu thức ăn : Đối với các cá có dạ dày giảm thấp nhờ vậy enzim tiêu hóa protein ở dạ dày có tên là pepsin được hoạt động hóa từ đó giúp tiêu hóa tỷ lệ protein thức ăn tăng lên. Đối với cá không có dạ dày thì acid formic làm tăng tiết dịch tụy , nhờ vậy tỉ lệ tiêu hoa protein và các chat dinh dưỡng khác tinh bột hay chất béo được cải thiện.

Môi trường pH thấp còn làm tăng độ hòa tan của chất khoáng và làm tăng sự tiêu hóa và hấp thu chất khoáng như canxi , magie, và đặc biệt là phosphor ( hỗn hợp thức ăn bổ sung 5% acid citric cho cá hồi ăn đã thấy lượng phosphor của phân giảm đi 50 %) . Do có những lợi ích trên nên các nhà khoa họcvà nhà sản xuất thủy sản đã coi việc bổ sung Acid formic vào thức ăn là một công cụ hiệu quả để phát triển nghề cá một cách bền vững kinh tế và an toàn. Tuy nhiên do có rất nhiều loài cá khác nhau nên đối với lượng dùng Acid formic cũng khác nhau . Vì thế khi dùng Acid Formic vào thức ăn thủy sản cần phải có kinh nghiệm về loại cá và acid dùng .

Đối với Tôm : việc sử dụng kháng sinh trong nuôi tôm không được khuyến khích, do đó cần tìm một giải pháp thay thế để ngăn ngừa lây nhiễm vi khuẩn là cần thiết. Acid Formic là một trong những chất có nhiều triển vọng vì nó được báo cáo là có khả năng kháng lại sợi thùy tinh cũng như vikhuẩn Vibrio spp. và tăng tỷ lệ sống. Astaxanthin là một loại carotenoid cũng có thể cải thiện tỷ lệ sống và tăng sức đề kháng với điều kiện gây tress như oxy thấp, độ mặn thấp, nhiệt độ thấp và khí độc amonia. Do đó, cả acid hữu cơ và astaxanthin có tiềm năng sử dụng trong nuôi tôm như nguồn phụ gia bổ sung vào thức ăn. Ảnh hưởng của việc bổ sung acid formic và astaxanthin lên tăng trưởng và tỷ lệ sống của tôm thẻ chân trắng : Thí nghiệm gồm 6 công thức: 0.3% acid formic; 0.6% acid formic; 50 ppm astaxanthin; 0.3% acid formic + 50 ppm astaxanthin; 0.6% acid formic + 50 ppm astaxanthin và nghiệm thức đối chứng. Acid formic và astaxanthin được phun và trộn vào thức ăn viên, thức ăn có hàm lượng đạm 36% và 6% lipid. Tôm PL được thuần dưỡng thích nghi 3 ngày (PL12) sau đó bố trí vào bể 500 L, mỗi nghiệm thức lặp lại 4 lần, mật độ thả nuôi 75 con/500 L. Mỗi nghiệm thức được cho ăn một trong sáu chế độ cho ăn bổ sung trong vòng 60 ngày. Độ mặn trong suốt quá trình thử nghiệm đã được duy trì ở mức 25 ppt, oxy hòa tan trên 4 ppm, và nhiệt độ nước ở 29 ± 1°C. Thức ăn dư thừa và phân tôm được siphong hàng ngày, khoảng 10% lượng nước được trao đổi mỗi 3 ngày. Trọng lượng cơ thể và tỷ lệ sống trung bình của tôm được ghi nhận sau 60 ngày thí nghiệm. Sau 60 ngày thí nghiệm tôm được cho ăn 50 ppm astaxanthin có trọng lượng cao nhất (4.45 ± 0.45 g), tiếp theo là tôm ăn với 0,3% acid formic + 50 ppm astaxanthin (4.38 ± 0.37 g), 0,6% acid formic + 50 ppm astaxanthin (4.05 ± 0.21 g), thấp nhất ở nghiệm thức đối chứng (4.18 ± 0.05 g). Tỷ lệ sống trung bình của tôm cho ăn thức ăn có bổ sung 0.6% acid formic + 50 ppm astaxanthin là cao nhất (82.33 ± 8.32 %) và cao hơn đáng kể so với nghiệm thức đối chứng (64.33 ± 10.12 %).

Sử dụng Acid Formic cần chú ý : Vì tính ăn mòn mạnh của mình mà hóa chất Acid Formic có thể gây nguy hiểm khi sử dụng hoặc tiếp xúc với nồng độ cao . Nếu để Acid Formic tiếp xúc với cơ thể bằng các con đường như nuốt, tiếp xúc với da trực tiếp hoặc hít vào, có thể chóng mặt, buồn nôn, gây loét, bỏng hoặc nổi mụn nước và tạo khó chịu, kích ứng nơi khu vực bị ảnh hưởng có thể lan ra xung quanh.

Thứ Năm, 10 tháng 11, 2016

Dầu trắng có thật sự an to��n khi sử dụng không?

Dầu trắng là gì ?

Dầu parafin hay còn gọi là dầu trắng được sản xuất từ dầu gốc tinh lọc cao bao gồm Parafin bão hòa và Hydrocarbon cycloparaffinic. Quá trình tinh luyện đảm bảo loại bỏ hoàn toàn các chất thơm, lưu huỳnh và các hợp chất Nitơ. Sản phẩm có tính ổn định cao theo thời gian, không tan trong nước, không màu, không mùi và không vị.

Dầu parafin được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp nhựa, thực phẩm, dược phẩm, mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc cá nhân. Tính trơ của sản phẩm đem lại một số tính chất như bôi trơn tốt, chống ẩm tốt.

Nhưng thực chất, dầu trắng cũng là 1 thành phần từ tự nhiên giống với dầu dừa cde, và loại được dùng trong mỹ phẩm hoàn toàn khác với dầu bôi trơn dùng trong công nghiệp và vận tải. dầu trắng dùng cho mỹ phẩm được tinh chế và chưng cất kỹ càng từ dầu thô thành dạng tinh khiết với nồng độ an toàn cho da.

Dầu trắng thường được cho vào trong Kem nền, Son dưỡng môi, Kem dưỡng ẩm, thuốc mỡ bôi vết thương thậm chí trong baby oil nhờ kết cấu nhẹ, không màu, không mùi, giá thành rẻ khả năng làm mềm da và hỗ trợ làm lành vết thương.

Dầu trắng có gây bít tắc lỗ chân lông không ?

Vì cảm giác nhờn khi bôi sản phẩm có dầu trắng làm mọi người nghĩ dầu trắng có thể gây bí lỗ chân lông nhưng thực ra khả năng gây bít tắc da và gây mụn của nó còn không thể so bì với dầu dừa. Phân tử dầu trắng khá to nên không thể thẩm thấu qua lỗ chân lông mà chỉ nằm trên bề mặt da và không gây mụn. Chỉ là ai có da dầu sẽ không mê nổi cảm giác nhờn và nặng mặt do dầu khoáng mang lại thôi. Chúng có thể làm cho da không tiếp xúc được với không khí trong một chừng mực nào đó, nhưng không gây ngạt thở cho da bạn. Nếu da bạn không thở được đó là do bạn không tẩy trang và rửa mặt kỹ thôi.

Dầu trắng rất bẩn và có thể gây ung thư nếu dùng lâu ngày ?

Nếu nói đến độ bẩn thì ngay cả thực vật cũng mang những yếu tố gây hại như vi khuẩn, nấm mốc, kí sinh vật, sâu bọ...Nhưng tất cả các thành phần này đều đã được tinh chế và làm sạch trước khi đưa vào mỹ phẩm. Dầu trắng chỉ có hại khi nó còn ở dạng thô. Quá trình tinh chế đã làm thay đổi hình thức và bản chất của nó. Dầu trắng được dùng trong công nghiệp mỹ phẩm và dược phẩm là loại tinh khiết và sạch nhất. Hiện nay chưa có nghiên cứu nào chứng minh dầu trắng gây ung thư cả. Nếu dầu trắng quả thực độc hại thì đã không được các hãng dược phẩm đưa vào trong thành phần các loại thuốc mỡ và dầu trẻ em rồi.

Tuy nhiên bạn cũng nên lựa chọn các hãng mỹ phẩm uy tín và được kiểm định về chất lượng để tránh gặp phải các sản phẩm chứa dầu khoáng chưa được tinh luyện kỹ hoặc dùng nồng độ quá cao.

Dầu trắng gây kích ứng, làm lão hóa da ?

Mỹ phẩm chứa dầu trắng và chất dầu có nguồn gốc từ dầu hỏa được xem là an toàn nhất, hầu hết chúng được xác định là những chất giữ ẩm không kích ứng. Dầu trắng được xem là thành phần ít có khả năng gây kích ứng cho da so với các loại dầu thực vật như dầu dừa, dầu jojoba, dầu argan. Thậm chí có nhiều phản hồi từ người dùng sản phẩm kem nền có chứa dầu trắng rằng, sau khi tẩy trang lớp kem nền, các nốt mụn đang sưng đỏ của họ có xu hướng xẹp xuống và khô lại nhanh hơn. Ngoài ra dầu trắng được sử dụng trong dầu tẩy trang có nhũ hóa còn giúp làm sạch da hơn và không gây mụn như dùng dầu thiên nhiên thông thường (dầu dừa, dầu oliu). Do đó, loại dầu tẩy trang này được cho là phù hợp với mọi loại da, kể cả da nhạy cảm.

Các thông tin truyền thông sai lệch về dầu trắng đã sử dụng các phân tích về loại dầu trắng không tinh khiết nên gây hoang mang cho người dùng. Dầu trắng nếu được sử dụng ở dạng tinh khiết và nồng độ phù hợp, sẽ là 1 thành phần dưỡng ẩm an toàn cho da, nhưng sẽ là thành phần không mấy ưng ý đối với da dầu vì cảm giác nhờn bóng. Lưu ý nếu da bạn đang thiếu nước và khô thì cần cung cấp nước cho da bằng sản phẩm dưỡng thẩm thấu tốt không nên dùng sản phẩm chứa dầu trắng, dầu trắng sẽ khóa điều kiện độ ẩm của da hiện tại, ngăn da bạn hấp thu độ ẩm son dưỡng môi từ môi trường ngoài và da sẽ duy trì trạng thái khô đó nhé.

Thứ Hai, 7 tháng 11, 2016

qua quýt về chất hoạt động bề mặt NP9 với mua sắm ra sao?

đại quát về NP9

Nonyl phenol ethoxylate là chất hoạt động bề mặt np9 có công thức phân tử là C15giờ24O với phân phối từ Indonesia với với đóng trong phuy 210 kg. Nonyl phenol ethoxylate Với 1 đầu ưa nước với 1 đầu kị nước. Với bản lĩnh giặt tẩy rẻ, độ thấm ướt đáng chú ý, khả năng hoà tan rộng, bản lĩnh tẩy rữa phải chăng với dễ sử dụng.

Nonyl phenol ethoxylate được sử dụng làm giảm sức căng bề mặt của 1 chất lỏng bằng bí quyết làm giảm sức căng bề mặt tại bề mặt tiếp xúc của nhì chất lỏng. nếu Với đầy đủ hơn nhì chất lỏng không hòa tan thì NP9 làm nâng cao thể tích tiếp xúc chính giữa nhị chất lỏng đó. khi hóa chất hoạt hóa bề mặt và trong 1 một chất lỏng thì các phân tử của chất hoạt hoá Với xu hướng tạo đám. trường hợp chất lỏng là nước thì nhiều phân tử sẽ chụm đuôi kị nước lại với nhau với quay đầu ưa nước ra tạo nên các hình trạng khách nhau như hình cầu, trụ hay màng

Tính ưa, kị nước của Nonyl phenol ethoxylate với đặc trưng do tham số là độ thăng bằng ưa kị nước (HLB : Hydrophilic Lipophilic Balance-HLB), có Giá trị từ 0 tới 40. khi HLB càng cao thì hóa chất càng dễ hòa tan trong nước còn lúc HLB càng rẻ thì hóa chất càng dễ hòa tan thuộc nhiều dung môi ko phân cực như dầu. Tùy vào HLB nhưng chúng có tác dụng khác nhau như:

HLB : 1-3 phá bọt(có chức năng xâm nhập cùng phá đổ vỡ chất điều tiết của những phân tử bọt thuộc môi trường chất lỏng của nhiều ngành công nghiệp không giống nhau. Như trong quá trình xử lý nước thải, vì nhiều căn do gây nên hiện tượng bọt hình thành xum xê hoặc trào lên, điều có được Với thể làm tắc nghẽn ống dẫn nước, gây mất mỹ quan, nghiêm trọng hơn có được là gây ô nhiễm, hiện ra mùi hôi thối cho môi trường bên cạnh bể xử lý nước, vùng ô nhiễm sẽ lan rộng nếu ko Với biện pháp khắc phục)
HLB : 4-9 nhũ nước thuộc dầu (những giọt nước được phân tán trong dầu. Quy trình bào chế phụ thuộc vào dòng chất nhũ hóa chứ không phụ thuộc vào nồng độ.)
HLB : 9-11 wetting agents chất thấm ướt (Chất thấm ướt với sử dụng giảm sức căng bề mặt của 1 chất lỏng bằng cách làm giảm sức căng bề mặt tại bề mặt tiếp xúc)
HLB : 11-15 nhũ dầu thuộc nước (nếu dầu với phân tán vào thuộc nước)
HLB > 15 chất khuếch tán (Khuếch tán là hiện tượng phân chia nhiều hạt nhỏ, có thể là ở level phân tử ra đồng đều trong một môi trường), chất phân tán(là 1 chuỗi có hai thể của vật chất, một dạng hỗn tạp ở chính giữa hẩu lốn như nhau với hỗn tạp không đồng nhất)
Phân cái

Tùy theo tính chất nhưng mà hoá chất Nonyl phenol ethoxylate với phân theo nhiều chiếc khác biệt. trường hợp xem theo thuộc tính nguồn điện của đầu phân cực của phân tử hoạt động bề mặt thì Với thể phân chúng thành nhiều cái sau :

Chất hoạt động ion : khi bị phân cực thì đầu phân cực bị ion hóa

Chất hoạt động dương : lúc bị phân cực thì đầu phân cực sở hữu điện dương

Chất hoạt hóa âm : lúc bị phân cực thì đầu phân cực sở hữu nguồn điện âm

Chất hoạt hoá phi ion : đầu phân cực ko bị ion hóa

Chất hoạt hóa lưỡng cực : khi bị phân cực thì đầu phân cực có thể có nguồn điện âm hoặc sở hữu nguồn điện dương tùy theo pH của dung môi