• This is Slide 1 Title

    This is slide 1 description. Go to Edit HTML and replace these sentences with your own words.

  • This is Slide 2 Title

    This is slide 2 description. Go to Edit HTML and replace these sentences with your own words.

  • This is Slide 3 Title

    This is slide 3 description. Go to Edit HTML and replace these sentences with your own words.

Thứ Tư, 25 tháng 1, 2017

Tính chất của zeolite trong nông nghiệp và công nghiệp hoá chất?

CÔNG DỤNG CỦA ZEOLITE ĐỐI VỚI CÂY TRỒNG

Giới thiệu về zeolite

Zeolite là một khoáng chất tự nhiên (một thành phần của nhóm hỗn hợp Alumino-Silicat đã được hyđrat hoá). Zeolite mang theo các điện tích âm được trung hoà bởi sự chuyển động tự do của các Cation mang theo các điện tích dương. Điều này cung cấp các khoáng chất lý tưởng cho những Cation dương như Nitơ, Amoni và Kali cacbonat khi những khí này được tiết ra khi cây cần.

Zeolite có một cấu trúc thông thoáng với hệ thống mạng lưới mao mạch tạo ra một khu bề mặt rộng để giữ lại và trao đổi các dưỡng chất tốt. Zeolite được nhà khoa học thụy điện đặt tên vào năm 1756. Vào tháng 11 năm 2010 người ta xác định được 194 loại cấu trúc zeolite. Trong đó có 40 cấu trúc tự nhiên có nguồn gốc từ đá và tro núi lửa.

Vai trò của zeolite trong nông nghiệp

Zeolite có thể giữ dưỡng chất ở rễ cây để sử dụng khi cây cần giúp cho cây phát triển có hiệu quả hơn – nghĩa là ít phân bón hơn mà vẫn cho năng suất tương đương nhau hoặc là cùng một lượng phân như thế nhưng có tác dụng lâu dài và cho năng suất cao hơn.

Khi sử dụng Zeolite không giống như các chất cải tạo đất như thạch cao và vôi bột Zeolite không phân huỷ theo thời gian mà giữ lại trong đất để giúp đất lưu lại các dưỡng chất. Với những ứng dụng có tác dụng lâu dài như thế, zeolite sẽ giúp đất nâng cao khả năng lưu giữ chất đinh dưỡng và nâng cao sản lượng.

Zeolite không phải là Acid aceton. Trên thực tế nó giống như kiềm và việc sử dụng đồng thời với phân bón có thể giúp đất giảm bớt độ PH và do đó giảm bớt nhu cầu rải vôi bột.

Tính chất của zeolite trong nông nghiệp.

+ kích thích sự tăng trưởng của cây: Cấu trúc đất tơi xốp không bị hợp nhất, độ linh động lớn, khả năng hấp thụ nước cao, khả năng hấp thụ tuyệt vời do một hệ thống phát triển của các kênh và khả năng trao đổi ion lớn (lên đến 160 mg tương đương cho mỗi 100g),

+ Nâng cao chất lượng phân bón.

+ Nâng cao năng suất.

+ Giữ lại dưỡng chất cần thiết cho cây.

+ Cải thiện chất lượng đất lâu dài.

+ Giảm thiểu việc mất chất dinh dưỡng trong đất.

Cách sử dụng zeolite trong nông nghiệp

Rải phân bón vào đất đã chứa Zeolite sao cho chúng có khả năng liên kết chặt chẽ với nhau hoặc Rải phân bón đã chứa Zeolite (trộn hoặc bao bọc) sẽ giảm nguy cơ bay hơi khi zeolite thấm hút các phân tử Amoni.

Tưới tiêu đẩy phân bón vào khu vực rễ cây trong khi một số thành phần khác trong phân bón vẫn liên kết với Zeolite.

Phân bón trong Zeolite giữ lại xung quanh khu vực rễ cây đến khi cây cần hấp thụ.

Lượng phân bón mất do rửa trôi bị giảm đi và phân bón từ Zeolite có khả năng kéo dài vòng

Cải thiện chất lượng đất lâu dài, tăng khả năng lưu giữ CEC và dưỡng chất trong đất.

Quý khách mong muốn sử dụng sản phẩm hóa chất công nghiệp, nông nghiệp chất lượng; giá thành rẻ và luôn ổn định để sản xuất, kinh doanh. Hãy đến với chúng tôi hóa chất Trần Tiến là một trong những thương hiệu hàng đầu cung cấp về các sản phẩm hoá chất nông nghiêp, công nghiệp.. và uy tín tại thị trường việt nam.

Thứ Tư, 11 tháng 1, 2017

Cao phân tử PEG được sử d��ng để làm gì?

Giới thiệu chung về Polyethylene Glycols(PEG)

Polyethylene Glycols(PEG) có công thức phân tử: H(OCH2CH2)nOH ngoài ra còn có tên gọi khác là polyethylen glycol; Poly Ethylene Oxide; polyoxyethylene; polyglycol; 1,2-ethanediol Ehoxylated.

Polyethylene Glycols (PEG) là chất không độc, không mùi, trung lập, trơn, không bay hơi và không gây khó chịu. Người ta mô tả tinh khiết Polyethylene Glycols là chất lỏng nhớt với trọng lượng phân tử nhỏ hơn 200. Là chất sáp với trọng lượng phân tử 200 ÷ 2000 và tinh thể là màu trắng đục (trọng lượng phân tử cao hơn). Polyethylen glycol có thể hoà tan trong hầu hết các dung môi hữu cơ như benzen, carbon tetrachloride, chloroform, dimethylformamide (DMF), acetonitrile. PEG có thể hòa tan hoàn toàn trong nước, nhưng tính hòa tan giảm theo trọng lượng phân tử polymer ngày càng tăng. PEG được chứng nhận là chất an toàn tuy nhiên cũng có một số người dị ứng với chúng.

Qúa trình sản xuất polyethylene Glycol

Polyethylene glycol là sản phẩm của sự tương tác giữa ethylene oxide với nước, ethylene glycol , hoặc oligomer ethylene glycol. Các phản ứng được xúc tác bởi các chất xúc tác axit . Ethylene glycol và oligomer được ưa chuộng như một nguyên liệu ban đầu thay vì nước, vì chúng cho phép tạo ra các polyme ở mức thấp polydispersity (phân bố trọng lượng phân tử hẹp

Tùy thuộc vào loại chất xúc tác, cơ chế của phản ứng trùng có thể là cation hoặc anion. Polyethylene glycol có xuất xứ từ: Indonesia, Malaysia, America, Korea … và thường được đóng trong các phuy có khối lượng khoảng 230kg hoặc 400kg.

Ứng dụng Polyethylene Glycols (PEG)

Polyethylene Glycols có độc tính thấp nên được sử dụng trog một loạt các sản phẩm . PEG có khả năng tạo ra áp lực thẩm thấu và có khả năng tương tác với các hóa chất sinh học .

  1. Phân tử thấp PEG được sử dụng:

Polyethylene Glycols được sử dụng khá rộng rãi và phổ biến như là một phụ trợ dệt may, là cơ sở để sản xuất ra các loại kem da, bôi trơn tình dục và thường xuyên được kết hợp với glycerin. PEG còn là chất phân tán trong kem đánh răng và tạo áp lực thẩm thấu cao trong hệ thống nước trong các thí nghiệm sinh hóa.

Ngoài ra PEG còn được dùng để sản xuất chất tẩy rửa không ion, dược phẩm và các hợp chất khác bằng cách ghép một cấu trúc phân tử PEG khác lớn hơn, chẳng hạn như interferon alfa-2a, hay là cơ sở của một số thuốc nhuận tràng, dùng làm chất đệm để làm sạch trươc

  1. Cao phân tử PEG được sử dụng:

Cao phân tử PEG được dùng là chất kết dính trong các sản phẩm trang điểm, làm chất bôi trơn trong công nghiệp giấy , làm chất hóa dẻo trong tổng hợp. Không những thế PEG còn làm tăng cường độ ổn định nhiệt trong sản xuất keo dán và làm giảm sức đề kháng thủy động lực trong quá trình công nghiệp và y học.

Thông tin dẫn xuất Polyethylene Glycols(PEG)

  1. Dẫn xuất polyethylene glycol 400(PEG 400)

Tính chất: nhớt có mùi đặc trưng

Trọng lượng phân tử: 380 – 410

Thuộc tính: Ph từ 5.0-7.0, độ nhớt 210 Of

ứng dụng: làm chất trung gian để tổng hợp hữu cơvà chất giữ độ ẩm

  1. Dẫn xuất polyethylene glycol 400(PEG 600)

Tính chất: nhớt có mùi đặc trưng

Trọng lượng phân tử: 570 - 610

Thuộc tính: Ph từ 5.0-7.0, độ nhớt 210 Of

ứng dụng: làm chất phân tán trung gian để tổng hợp hữu cơ và chất tẩy rửa tcca.

  1. Dẫn xuất polyethylene glycol 4000(PEG 4000)

Tính chất: dạng bột hoặc kem trắng

Trọng lượng phân tử: 3,700 – 4,300

Thuộc tính: Ph từ 5.5-7.5, độ nhớt 210 oF

ứng dụng: làm dầu nhớt, làm chất trung gian để tổng hợp hữu cơ,clorua canxi.

Liều lượng gây độc: đường miệng 59 g/kg trên chuột(theo Smyth

Thứ Tư, 4 tháng 1, 2017

tác dụng của long não thuộc y hoc như thế nào?

tình cảnh có mặt trên thị trường của Camphor

trong thế kỷ 19, người ta đã biết đến long não từ Haller cùng Blanc mà vào Thời gian như vậy họ chưa chứng minh với cấu trúc của nó. đến năm 1903 lần thứ 1 nó với phân phối do Gustaf Komppa. nhưng mãi tới năm 1907 Camphor chi tiết thức được đưa vào phân phối trên Quy mô công nghiệp vì Komppa

khái quát về Camphor long não

Long não được trang bị nhiều tên gọi khác như : 2-bornanon, 2-camphanon bornan-2-on, camphor là một chất rắn kết tinh, dễ cháy màu trắng hay trong suốt giống như sáp với mùi thơm hăng mạnh đặc biệt. Nó là 1 loại terpenoid được công thức hóa học C10H16O. Camphor được tậu thấy thuộc gỗ của cây long não (Cinnamonum camphora), 1 loại cây thân gỗ bự, thường trong lành, cao từ 20-30m, nó hiện ra những quả màu đen, trong loại quả mọng mọc ở Đông Á gồm Đài Loan, Nhật bản, Trung Quốc…nó cũng với trồng tại vị trí ven bờ biển Đen của địa điểm Kavkaz . Long não thăng hoa với ít tan trong nước, tan nhiều trong nhiều dung môi hữu cơ như cồn, ether. Long não có thuộc lá hương thảo lá ( Rosmarinus officinalis ), trong gia đình bạc hà, có khoảng 10-20% long não. Trong khi Long não cũng Với thể với tổng hợp phân phối từ dầu nhựa thông .

Theo tài liệu nước không tính hàm lượng tinh dầu cùng các thành phần khác hợp chất trong tinh dầu long não cũng siêu khác nhau. Theo nghiên cứu của Ấn Độ cho thấy hàm lượng của camphor thuộc long não bị ảnh hưởng cả về mặt di truyền lẫn chi tiết trùng hợp . Lá của cây long não trong bóng dâm chiếm được hàm lượng camphor kém hơn so với ngoài ánh sáng liền kề cả Thời gian thu hái lá cũng tương tác tới hàm lượng camphor.

tác dụng của camphor long não

Long não được cung cấp tương đối đa dạng với phổ biến thuộc cuộc sống. hiện nay long não được mua sắm để làm tác nhân làm mềm để xenluloza nitrat, cũng như làm những viên băng phiến để chống sâu bọ để làm hại áo xống.

Camphor còn với cung cấp vì mùi của nó trong vai trò là các chất lỏng,sợi thủy tinh để ướp xác cùng với nhiều mục đích y khoa.

nhiều tinh thể long não cũng được dùng để chặn lại thương tổn do bị nhiều chiếc côn trùng ốm cắn. vài dạng thuốc mỡ chống ngứa Với cung cấp long não như là thành phần hoạt tính căn bản.

Camphor cũng được mua sắm trong y khoa. Long não dễ ợt hấp thu di chuyển đến da với tạo ra cảm giác mát tương tự như tinh dầu bạc hà (menthol) và Với tác dụng như là 1 chất gây tê và khử trùng nhẹ toàn bộ. Nó cũng thể uống với lượng nhỏ (50 mg) đối với nhiều triệu chứng bệnh tim nhỏ cũng như mệt mỏi. Long não còn có tác dụng chữa đau răng, đau nửa đầu, hôi nách hay chữa viêm ho đờm. Trong khi khi Long não kết hợp được xạ hương có thể chữa trúng phong đột quỵ, tinh thần mê sản, đau bụng nôn mửa.

Long não camphor cũng với cung cấp như là một cái hương liệu trong những cái đồ ngọt ở Ấn Độ với châu Âu. Người ta cũng với rằng long não đã từng được dùng đặt hương liệu trong nhiều cái bánh kẹo gần giống như kem ở Trung Quốc trong thời kỳ nhà Đường.

Long não với sử dụng như một chất làm dẻo cho nitrocellulose , một thành phần cho pháo hoa và đạn dược nổ. thuộc Thời gian cuối thế kỷ 19, các nhà chế tạo phương Tây tiên tiến súng máy và bom lửa Long não là 1 thành phần thiết yếu thuộc sản xuất không khói thuốc súng.Ngoài ra, bột ko khói thế hệ không để làm bẩn nhiều mẫu vũ khí nhiều như thuốc súng bình thường.

tuy nhiên lúc mua sắm long não được một hàm lượng bự long não lại trở thành một chất gây ngộ độc khi nuốt cần với cũng Với thể gây ra tai biến ngập máu , rối loàn, kích thích và hiếu động thái quá. Hóa chất long não camphor với trang bị cho người là 11% để các thành quả tiêu pha nhưng đối với các công trình dán thì lại bị cấm hoàn tất cả.

Xem thêm:hoá chất acid oxalic trong công nghiệp hoá chất.

Hóa chất aspirin có chức năng thấp trong điều trị mụn trứng cá?

hoàn cảnh ra đời Acetyl salicylic

Năm 1853 một nhà hoá học người PhápCharles Frederic Gerhardt, là người thứ nhất tậu ra, sau như vậy để làm tên là aspirin vào năm 1899. Sự khám phá ra aspirin là một thuộc nhiều phản ứng hóa học nhưng Gerhardt lên tiếng trong 1 tài liệu về anhydrid, và sau như vậy ông không tiếp tục nghiên cứu nữa.

aspirin nguyên chất đã được von Gilm,hoa chat formalin cùng nhóm Kraut tổng hợp ra trước Hoffmann siêu lâu, nhưng mà Bayer vẫn cứ khẳng định "Acetylsalicylic acid nguyên chất cùng bền vững, thành phần dược chất của Aspirin®, đã được tấn sĩ Felix Hoffmann một nhà hóa học trẻ làm việc tại Bayer hóa tổng hợp ra lần trước tiên năm 1897.

Mãi đến các năm 1970 chế độ chức năng của aspirin với những thuốc NSAID khác thế hệ với biết rõ ràng.

Năm 1971, nhà dược lý học người Anh John Robert Vane để làm việc để Đại học Ngoại khoa hoàng phái ở Luân đôn, đã chưa đầy ra rằng aspirin các tác dụng ngăn chặn sản xuấtprostaglandin cùng thromboxane.Với tò mò này, ông đã nhận được giải thưởng Nobel về lĩnh vực y khoa năm 1982 và được phong trao tặng tước Hiệp sĩ.

Giới thiệu về axit acetyl salicylic

Aspirin được thiết kế tên gọi khác là acid acetyl salicylic, acetylsalicylic axit, acetyl salicylic acid, O-cetylsalicylic acid, 2-acetoxybenzoic acid ,silicon do khuon…. Aspirin là bởi vì doanh nghiệp Bayer của Đức làm cho lúc đầu nó là dạng thuốc bột sau có được đến năm 1914 Bayer mở đầu giới thiệu dưới dạng viên nén. Nó là 1 dẫn xuất của acid salicylic, thuộc nhóm thuốc chống viêm non-steroid. Aspirin ở dạng hạt ánh kim, dạng bột nhấp nhánh, không mùi, ổn định thuộc ko khí khô. trong ko khí ẩm, nó thủy tạo thành acid salicylic với acid acetic phải nó Với mùi giấm. Aspirin có hàm lượng 99.5%, phân tử gam 180.160 g/mol, tỷ trọng của hóa chất aspirin : 1.40 g/cm3, nhiệt độ nóng chảy 138–140 °C (280–284 °F), nhiệt độ sôi 140 °C (284 °F) (phân ly)

công dụng của aspirin là gì?

Aspirin Với tác dụng hạ sốt và giảm đau, từ cơn đau nhẹ đến đau vừa như đau cơ, đau răng, cảm lạnh thông thường, với nhức đầu. Thuốc cũng có công dụng giảm đau và sưng do viêm khớp. Aspirin là 1 salicylate với là thuốc kháng viêm không steroid (NSAID). Aspirin hoạt động bằng bí quyết chặn đứng một chiếc vật chất khi không trong cơ thể của khách hàng không để giảm đau và sưng. chi tiết xem tại ý kiến bác sĩ của khách hàng không trước lúc dùng aspirin để trẻ con dưới 12 tuổi.

thầy thuốc có thể cho bạn sử dụng aspirin liều rẻ cho ngăn dự phòng cục máu đông, từ như vậy sẽ giảm nguy cơ bỗng quỵ với đau tim. trường hợp vừa qua khách hàng không đã từng phẫu thuật tắc động mạch (như phẫu thuật làm tim nhân tạo, cắt bỏ áo thuộc động mạch cảnh, để làm stent động mạch vành), bác sĩ Với thể chỉ dẫn khách hàng không sử dụng aspirin liều phải chăng dưới dạng thuốc chống đông máu để ngăn ngừa sự xuất hiện các khối máu đông.

thuộc mỹ phẩm, hóa chất aspirin Với tính năng thấp thuộc điều trị mụn trứng cá, giúp thải trừ nhiều tế bào chết, để làm sạch lỗ chân lông cùng chữa lành những vết sưng mau chóng. Hóa chất aspirin Với công dụng để làm trắng sáng da, giúp da căng mịn. ngoại giả aspirin cũng Với nhiều tác dụng phụ cùng độc tố ví như mua sắm quá liều, không đúng cách và thường xuyên do đó buộc phải đọc kỹ hướng dẫn sử dụng khi sử dụng.