• This is Slide 1 Title

    This is slide 1 description. Go to Edit HTML and replace these sentences with your own words.

  • This is Slide 2 Title

    This is slide 2 description. Go to Edit HTML and replace these sentences with your own words.

  • This is Slide 3 Title

    This is slide 3 description. Go to Edit HTML and replace these sentences with your own words.

Thứ Năm, 7 tháng 9, 2017

Sử dụng chloremin T trong những ví như nào?

Giới thiệu về hóa chất Chloramine T :

Chloramine T (C7h7CINO2S.Na (3H2O) ) kể một phương pháp dễ hiểu thì Địa điểm là 1 muối natri. Danh pháp IUPAC là N – chloro 4 – methyl benzenesulfonamide.

Chloramine T là một muối tan phải chăng trong nước, tan ít thuộc dung môi ethanol, ko tan thuộc dung dịch benzen và ete. Nơi này là 1 muối sống sót ở dạng bột màu trắng, mịn. Phân tử lượng là 288 gam/mol.

Muối natri này với tạo ra từ phản ứng chính giữa p- toluen sunfonamide với NaClO sau như vậy xử lý qua Caustic Soda NaOH và khí Clo.

Chloramine T Với tính chất ăn mòn.

Cấu Trúc Chloramine T

ứng dụng của hóa chất Chloramine T :

Chloramine T là hóa chất với cung cấp trong lĩnh vực nghiên cứu tạo chất chống khí độc.Chloramine T khi phản ứng được đui tạc sulfur (khí độc Với mùi tỏi, mùi đui tạc…) chia thành hợp chất cất Nito gốc sunfua dạng tinh thể, tinh thể này ko độc hại.

Chloramine T là hóa chất sát trùng bề mặt tại các địa điểm công cùng như bệnh viện, phòng khám nha khoa, giữa thú y, trung tâm thí nghiệm… với tránh, thải trừ mầm bệnh cũng như nhiều vi khuẩn trên bề mặt.

trong chăn nuôi gia súc gia cầm, Chloramine T với trang bị cho sát trùng, diệt trùng thuộc môi trường chăn nuôi nhờ khả năng ngăn cản sự trao đổi chất dẫn đến phân ly cùng lây lan của tế bào vi khuẩn gây bệnh với vật nuôi, những bệnh thường chạm mặt như lở miệng long móng, các dịch cúm gia cầm hoặc vi khuẩn lao…

Chloramin T còn với trang bị để vô trùng, đặt tinh khiết nước uống giúp vứt bỏ các vi sinh vật phù du, vi khuẩn gây hại trong nước.

Hóa chất Chloramine T này còn với mua sắm để tạo hợp chất ICl, thuốc thử hiệu quả trong tổng hợp những hợp chất hữu cơ.

Công ty Trần Tiến chuyên bán Chloramine T . Cảm ơn quý khách đã ghé xem trang web. Mọi thông tin về sản phẩm và dịch vụ ... Xin vui lòng gọi Ms Thủy : 0983 838 250 ; 016 525 900 98.

Chúng tôi rất mong nhận được sự quan tâm từ quý khách. Chân thành cảm ơn !

Thứ Ba, 1 tháng 8, 2017

Tween 20,tác nhân đặt đặc trong công nghiệp cung cấp mỹ phẩm?

Giới thiệu về Tween 20 (Polysorbate 20) :

Polysorbate 20 hay còn được gọi với tên gọi thông dụng là tween 20. Nơi này là một hợp chất hữu cơ Với công thức hóa học là C58h114O26 cùng khối lượng phân tử là 1228 gam/mol.

Tween 20 tồn tại ở trạng thái lỏng, nhớt; hợp chất hữu cơ này có màu chuyển đổi từ vàng đến vàng trong lành và sôi ở nhiết độ bự hơn 100oC.

Trên phương diện hóa học thì Tween 20 là 1 chất hoạt động bề mặt không ion, có thuộc tính hơi ổn định cùng khả năng hoạt động tự do.

Hợp chất hữu cơ Tween 20 được xem là 1 phụ gia có thể sử dụng thuộc thực phẩm, mỹ phẩm với gần số E432 trong nhóm phụ gia chất làm đặc.

ứng dụng về Tween 20 (Polysorbate 20) :

Như đã nêu thì Tween 20 là 1 chất hoạt động bề mặt không ion bắt buộc nó được trang bị như 1 phụ gia, tác nhân để làm đặc thuộc công nghiệp sản xuất mỹ phẩm, chất gột rửa. Khi sử dụng Tween 20 thuộc việc cung cấp chất tẩy rửa hay mỹ phẩm thì nó còn với xem như một thành phần nhũ hóa giúp phân tán, pha trộn hệ dầu trong nước cũng như thúc đẩy, đặt tăng sự hòa tan những thành phần hữu cơ khác vào thành phần nứơc thuộc khâu phối trộn vật liệu. 1 Vai trò khác mà Tween 20 còn có thể được vận dụng là đặt phân tán tinh dầu vào nước trong cung cấp nước hoa, nhiều dung dịch xịt phòng, …

thuộc công nghiệp thực phẩm, Tween 20 cũng với trang bị như một chất đặt đặc, để làm mềm để thực phẩm bên cạnh đó ở 1 lượng cho phép khăng khăng với lượng tween 20 sử dụng thuộc nền công nghiệp này ở mức chấp chiếm được là từ 0 đến 25 mg trên một kg khối lượng.

Trong khi Tween 20 còn với sử dụng như 1 tác nhân tẩy rửa, để làm ướt bề mặt, hòa tan protein, … trong khoa học sinh vật học nhờ vào tính chất là 1 chất hoạt động bề mặt ko ion của hợp chất này.

Công ty Trần Tiến chuyên bán Polysorbate 20 Tween 20,hóa chất Calcium hydroxide CA(OH)2. Cảm ơn quý khách đã ghé xem trang web.Mọi thông tin về sản phẩm và dịch vụ ... Xin vui lòng gọi Ms Thủy : 0983 838 250 ; 016 525 900 98

Chúng tôi rất mong nhận được sự quan tâm từ quý khách. Chân thành cảm ơn !

Thứ Ba, 6 tháng 6, 2017

Ammoniac là nguồn nguyên liệu chính để sản xuất các c hất gì?

Giới thiệu chung về Amoniac

Amoniac là một hóa chất thuộc nhóm vô cơ có công thức hóa học là NH3.

Amoniac còn có một công thức hóa học khác là NH4OH khi nó tương tác với nước có mặt trong môi trường và tồn tại ở trạng thái lỏng.

Ammoniac là một khí độc, có mùi khai, thối, hòa tan tốt trong nước. Khi hòa tan trong nước Ammoniac có công thức hóa học là NH4OH tồn tại ở trạng thái dung dịch nhưng vẫn mang những tính chất của khí NH3.

Amoniac (NH3) là chất hóa học tự nhiên trong bầu không khí, như một hóa chất nhân tạo cần thiết cho cuộc sống và sản xuất. Ở nhiệt độ phòng, amoniac là khí không màu, có mùi hăng khai và nhẹ hơn không khí, dễ dàng hòa tan trong nước.

Người đầu tiên chế ra amoniac nguyên chất là nhà hoá học Dzozè Prisly. Ông đã thực hiện thành công thí nghiệm của mình vào năm 1774 và khi đó người ta gọi amoniac là chất khí kiềm.

Ammoniac trong thiên nhiên được sinh ra từ quá trình phân hủy xác động vật, vi sinh vật và sinh ra từ quá trình bài tiết của động vật. Ngoài ra trong nước mưa cũng có chứa một lượng ammoniac tuy không nhiều. Người ta thường chế amoniac để dùng cho ngành công nghiệp bằng phương pháp nhân tạo.

Trong phòng thí nghiệm, người ta có thể thu hồi NH3 bằng phản ứng giữa muối Amoni và dung dịch kiềm.

Trong phạm vi công nghiệp, Ammoniac sẽ được thu hồi và sản xuất đại trà bằng việc xử lý Metan, thu khí Hydro và tiếp tục cho Hydro phản ứng với khí Nito có mặt trong không khí tạo NH3. Ngoài ra có rất nhiều phản ứng khác nhau được sử dụng để tạo khí NH3.

Khi hít phải amoniac với lượng lớn, người hít sẽ gặp phải những vấn đề gây khó chịu như khó thở, nặng đầu, đau rát cổ.…

Ứng dụng của Amoniac

Ammoniac là nguồn nguyên liệu chính để sản xuất phân đạm, cung cấp Nitơ cho các loại phân đạm.

Sử dụng trong nghành công nghiệp dầu khí : sử dụng Amoniac trong trung hòa acid acetic, thành phần của dầu thô và bảo vệ các thiết bị khỏi bị ăn mòn.
Amoniac được sử dụng trong nghành công nghiệp khai thác mỏ để khai thác các kim loại như đồng , niken và molypden từ quặng của họ
Trong nghành công nghiệp dệt Amoniac được sử dụng trong sản xuất sợi tổng hợp , sử dụng trong nhuộm và cọ rửa bông , len ......
Các nghành công nghiệp thực phẩm và nước giải khát sử dụng Amoniac như một nguồn Nito cần thiết cho nấm men và vi sinh vật , hệ thống lạnh công nghiệp
Amoniac được sử dụng trong một số lĩnh vực đời sống ,xử lý nước thải ,kiểm soát độ PH, dùng làm chất tẩy rửa trong hộ gia đình

Ammoniac thực hiện được các phản ứng sản sinh ra nguồn nguyên liệu cho việc sản xuất axit nitric.

Trong lĩnh vực phòng thí nghiệm, Ammoniac có tác dụng như một chất làm lạnh (chất sinh hàn) cho hệ thống các phản ứng hóa học.

Ammoniac là thành phần để sản xuất nhiên liệu cho tên lửa, ngoài ra còn được sử dụng như một chất tẩy rửa ở nồng độ thích hợp.

Xem thêm:camphor long não

Thứ Ba, 23 tháng 5, 2017

Công dụng của povidone- iodine sử dụng trong llĩnh vực nào?

Khái quát chung về Iodine povidone

Iodine povidone hay còn gọi là Povidon iod (PVP - I) dạng bột và là phức hợp của iod với polyvinylpyrrolidon , trong đó thành phần iod chứa 9 đến 12%.

Iodine povidone được phát hiện tại Phòng thí nghiệm Công nghiệp Hoá học độc chất tại Philadelphia do H. A. Shelanski và M. V. Shelanski. Họ thực hiện các thí nghiệm trong ống nghiệm xác định hoạt tính kháng khuẩn đồng thời phát hiện hợp chất này ít độc hại hơn cồn khi thí nghiệm trên chuột.

Năm 1811,Bernard Courtois phát hiện ra iốt, nó được sử dụng rộng rãi để chống và trị các nhiễm khuẩn trên da và chữa trị các vết thương.

PVP-I được bán ra lần đầu vào năm 1955, và trở nên phổ biến trong lĩnh vực sát trùng vết thương.

Phức chất PVP- I tan hoàn toàn trong nước . Độ bền ở trong dung dịch của hợp chất này thì hơn rất nhiều so với cồn iodine hay dung dịch Lugol'

Ứng dụng của Iodine povidone

Trong y tế: Khi mới phát hiện ra Povidone- Iodine thì nó được sử dụng cho những vết cắt nhỏ, vết sầy xước, vết bỏng và chỗ phồng giộp. Sau đó Povidone- Iodine được sử dụng rộng rãi do có khả năng sát trùng tương đối tốt trong chữa trị các vết thương cục bộ và chống lây nhiễm rộng

PVP- I có nhiều ứng dụng trong chữa trị như: lau, rửa vết mổ, làm sạch da trước và sau phẫu thuật, chữa trị và phòng chống nhiễm trùng vết thương, vết loét, vết cắt và vết bỏng; cho điều trị nhiễm trùng hoại tử, loét có mủ.

Trong phụ khoa, nó được dùng cho chữa trị viêm âm đạo liên quan tới nấm, động vật nguyên sinh hoặc do kết hợp của cả hai.

Với những công dụng trên, PVP-I được pha với nồng độ từ 7.5%- 10% dưới dạng dung dịch , rửa vết mổ, thuốc mỡ, tẩm trong gạc. Nó được sử dụng mà không cần đơn và được sử dụng dưới dạng tên thông thường là Povidone- iodine hay tên thương mại là Polydine và Betadine.

Ngoài ra PVP-I còn được sử dụng trong điều trị tràn dịch màng phổi, do Povidone- iodine có hiệu quả tương tự và an toàn như hoạt thạch, không những thế nó được ưa chuộng hơn bởi vì nguồn cung sẵn có và giá rẻ. Chỉ với 2.5% dung dịch đệm PVP-I có thể được sử dụng cho điều trị dự phòng trong viêm kết mạc của trẻ sơ sinh đặc biệt đối với bệnh liên quan tới nấm và virut .

PVP-I có thể được thấm lên gel hoặc là trên nền của polyacrylamide. Những gel này có thể được sử dụng để phủ lên vết thương. Tốc độ giải phóng I ốt của PVP- I phụ thuộc rất nhiều và cấu trúc của gel.

PVP-I cũng được sử dụng để làm giảm thương tổn da với các hóa chất lưu huỳnh mù tạt, mặc dù vậy nó phải được sử dụng ngay sau khi tiếp xúc.

Gần đây, các nhà khoa học tìm thấy khả năng ứng dụng của povidone- iodine trong lĩnh vực vật liệu nanô. Vật liệu na nô phủ povilone- iodine này đóng vai trò giống như lớp băng vết thương có thể dãn điện và khả năng chống nhiễm trùng.

Thứ Tư, 17 tháng 5, 2017

Cùng tìm hiểu về hóa chất Konasil K200 trong công nhiệp ?

Giới thiệu chung về Konasil K200

Konasil K200 hay còn gọi là fumed silica, silica pyrogenic là một hợp chất vô cơ tồn tại ở trạng thái rắn, dạng bột màu trắng nhẹ và mịn bột này có kích thước hạt rất nhỏ có đơn vị là nanomet. Kích thước hạt chính là 5-50 nm. Các hạt này không có lỗ xốp và có diện tích bề mặt 50-600 m 2 / g. Mật độ 160-190 kg / m 3 .

Konasil K200 còn được gọi với một cái tên rất đặc biệt là silic bẩn. Do Konasil K200 có kích thước hạt quá nhỏ từ 5-50 nm trong không khí ở điều kiện có gió hoặc lực, các hạt này bay lơ lửng như các hạt bụi trong không khí. Khi đó chúng ta hít phải các hạt fumed silica này sẽ gây khó chịu có thể dẫn đến viêm nhiễm đường hô hấp hay nghiêm trọng hơn dẫn đến ung thư nên cần cẩn thận khi sử dụng Konasil K200.

Konasil K200 được sản xuất bằng cách nhiệt phân nguồn nguyên liệu có chứa silic bằng ngọn lửa hồ quang điện với ngưỡng nhiệt độ là 30000 C.

Ứng dụng của Konasil K200

Konasil K200 được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau như trong sản xuất mỹ phẩm, ứng dụng cao su tổng hợp, keo dính, chống trượt….

Konasil K200 được sử dụng làm chất tăng cường cao su silicone để tăng cường cơ học và cải thiện tính chất của cao su.

Konasil K200 được sử dụng làm tăng độ nhớt, độ bền của mối nối khi sử dụng làm chất kết dính, chất bít.

Trong sản xuất mỹ phẩm hoặc các vật liệu silicon, Konasil K200 có tác dụng điều chỉnh các lưu biến trong quá trình xử lý sản phẩm giúp tăng tính đàn hồi cho vật liệu silicone, làm dày sản phẩm, chuyển đổi trạng thái lỏng sang trạng thái kem, huyền phù trong các sản phẩm mỹ phẩm.

Nhưạ polyester không bão hóa được sử dụng để sản xuất nhựa thủy tinh . thông thường thêm kinasil 200 vào nhựa để tạo chất tioxitropic nguyên liệu giúp ngăn ngừa sự háo nước hoặc làm giảm chất nhựa khi được áp dụng trong bề mặt thẳng đứng.

Konasil K200U là chất độn được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực trong đó có lĩnh vực sản xuất, gia công các sản phẩm composite. K200 làm ổn định và tăng độ cứng của sản phẩm , chống nước và chống ăn mòn, trầy xước của vật liệu.

Đây là một phụ gia được sử dụng trong sản xuất sơn, mực in, nhựa, chất kết dính, các sản phẩm hỗ trợ trong trồng trọt, chất làm kín, chất phủ, …. Nhờ vào kích thước, màu sắc, độ nhẹ, khả năng phân tán,… của vật chất này.

Trong sản xuất các loại màng sử dụng trong nghành công nghiệp hàng hải konasil có chức năng cung cấp độ nhớt cao hơn 200000 cps hoặc cao hơn để ngăn ngừa lớp gen không thoát ra được khỏi bề mặt.

Trong đóng cứng konasil được sử dụng để cải thiện tính lưu chuyển của các lớp tổng thể PAC , nhựa chất kết dính và các hóa chất đặc biệt khác. Trong các loại silica có chứa kali có kích thước nano konasil có hiệu quả trong cải việc cải thiện tính lưu chuyển của bột hút ẩm.

Thứ Năm, 4 tháng 5, 2017

Natri bisulfit là chất sử dụng thuộc phương pháp nghành nghề n��o??

khái quát phổ biến về Natri bisulfit

- Natri bisulfit hay còn gọi là sodium hydro sulfite , sodium bisulfite là 1 hợp chất hóa học với công thức hóa học NaHSO3.

- Bisulfit natri là 1 phụ gia thực phẩm có số E222, là chất rắn màu trắng giống đường cát trắng, có mùi sulfur nhẹ , là acid yếu và có:

+ Khối lượng phân tử là 104,061 g/mol, Độ hòa tan thuộc nước là 42g/100ml,

+ Độ nóng chảy 150 ° C (302 ° F, 423 K)

+ Điểm sôi 15 ° C (599 ° F, 588 K)

- Natri bisulfit thuộc công nghiệp có thể với điều chế bằng bí quyết tạo bọt sulphur dioxide dôi thừa ưng chuẩn một dung dịch của dung môi phù hợp như sodium hydroxide hoặc sodium bicarbonate .

SO 2 + NaOH → NaHSO 3

SO 2 + NaHCO 3 → NaHSO 3 + CO 2

phần mềm của natri bisulfit

Natri bisulfit với phần mềm nhiều thuộc những nghành công nghiệp như trong hóa hữu cơ, thuộc tinh chế….

- trong hoá hữu cơ natri bisulfit có hơi đầy đủ phần mềm. Nó ghép gốc bisulfit được nhóm anđêhit với được những xeton mạch vòng tạo thành axit sulfonic. Nó được sử dụng thuộc giai đoạn để làm sạch sẽ.

- Natri bisulfit còn là một chất tẩy rửa yếu thuộc tổng hợp hữu cơ đặc thù trong giai đoạn tinh chế. Nó Với thể khử lượng dư hoặc đủ của clo, brôm, iốt, muối hypoclorit, este của osmat , crôm trioxit (CrO3) và kali permanganat (thuốc tím).

- Natri bisulfit với cung cấp thuộc phân tách tình trạng methyl hóa của cytosines trong DNA thuộc phản ứng hệ thống polymerase là 1 khoa học với mua sắm trong sinh học phân tử cho khuếch đại 1 bạn dạng sao hoặc Một vài phiên bản sao của 1 đoạn DNA

- Natri bisulfit là chất tẩy màu thuộc giai đoạn tinh chế bởi nó có thể khử những chất oxi hoá màu mạnh, nhiều anken liên hợp cùng nhiều hợp chất cacbonyl.

- Natri bisulfit là chất khử thường chạm chán trong con tạo nghiệp. Bởi vì nó phản ứng dễ dãi với oxi:

2NaHSO3 + O2 –> 2Na+ + 2H+ + SO4 -2

Nó thường với thêm Thông tin chính chuỗi ống dẫn phệ để ngăn đề phòng sự ăn mòn oxi hoá. Thuộc tòa tháp hoá sinh nó giúp duy trì điều kiện thiếu ko khí thuộc lò phản ứng.

- trong thực phẩm natri bisulfit cũng với cung cấp thuộc nhiều chiếc rượu thương nghiệp để ngăn phòng ngừa oxi hóa cùng bảo quản hương vị , Bisulfit natri cũng được thêm vào rau trong lành với bảo đảm màu dung nhan với để rau luôn tươi. Nó cũng được sử dụng thuộc việc xử lý nước làm giảm lượng clo còn lại trước khi đưa vào bể chứa QL hay thuộc giai đoạn xử lý nước thải bởi lượng clo còn lại cũng tương tác đến các sinh vật ở dưới nước.

- trong Nồi khá hơi, bisulfite natri đã với 1 chất lưu trông oxy . Hóa chất này với đặc biệt là Với Thời gian phản ứng nhanh, chi phí cung cấp phải chăng và đã được kiểm chứng khoảng cách nhiều năm.

Thứ Ba, 25 tháng 4, 2017

Sorbitol trong công nghiệp hoá chất có tác dụng gì?

Khái quát về Sorbitol

- Sorbitol bột có công thức hóa học : C6H14O6 , có khối lượng phân tử là 182,17 g/mol. Xuất xứ từ Pháp, Indonesia. Thường Sorbitol được đóng gói bằng bao khoảng 25 kg ở dạng bột.

- Sorbitol bột còn được gọi là glucitol hay bột pháp chúng có thành phần chiếm tới 99% Sorbtiol min , ở dạng bột màu trắng , không mùi và thuộc nhóm tạo phụ gia vị ngọt.

- Sorbitol là một trong những chất được làm ngọt từ glucose tinh khiết dưới nhiệt độ và áp suất cao. Sorbitol được tạo thành do glucose hydro hóa với xúc tác Niken.

- Sorbitol có trong ngô, táo, lê, đào….. Sorbitol được phát hiện ban đầu trong nước quả tươi của quả mọng núi ( Sorbus aucuparia ) vào năm 1872. Ngoài ra Sorbitol được tìm thấy trong một số trái cây khô và có thể góp phần làm giảm tác dụng nhuận tràng.

- Sorbitol là một chất thay thế đường, chất làm ngọt dinh dưỡng vì chúng cung cấp năng lượng cho chế độ ăn uống. Nó thường được sử dụng trong thực phẩm ăn kiêng.

Ứng dụng của Sorbitol

- Sorbitol là chất có nhiều nhóm hydroxyl, có tác dụng thúc đẩy sự hydrat - hóa các chất chứa trong ruột. Ngoài ra, Sorbitol còn kích thích tiết cholecystokinin -pancreazymin, tăng nhu động ruột, làm loãng phân nhờ tác dụng nhuận tràng thẩm thấu.

- Sorbitol có hương vị ngọt giống 60% so với đường mía và lưu giữ độ ẩm tốt ,kháng axit và không lên men do đó được sử dụng rộng rãi trong :

- Sản xuất bánh kẹo với màu sắc tươi sáng không lo bị khô hoặc cứng do Sorbitol có khả năng giữ độ ẩm khá ổn định và không làm ảnh hưởng lượng đường trong máu

- Trong công nghiệp làm chất nền cho sản xuất các chất tẩy rửa np9, hạn chế sự oxy hóa dầu bởi các kim loại nặng.

- Trong dược phẩm, y tế có tác dụng thay thế đường cho người bị bệnh tiểu đường, là chất ổn định cho các dung dịch huyền phù trong sản xuất thuốc chữa bệnh và vitamin.

- Sorbitol được sử dụng trong môi trường nuôi cấy vi khuẩn để phân biệt chủng Escherichia coli O157: H7 khỏi hầu hết các chủngE.coli

- Việc xử lý bằng cách sử dụng sorbitol kết hợp với nhựa trao đổi ion natri polystyrene sulfonat , giúp loại bỏ ion kali dư thừa khi ở trạng thái tăng kali .

- Sorbitol cũng được sử dụng trong mỹ phẩm như là chất làm ướt, làm đặc để dưỡng ẩm . Ngoài ra còn được sử dụng trong nước súc miệng và kem đánh răng.

- Sorbitol được xác định là một chất trung gian hoá học quan trọng tiềm năng để sản xuất nhiên liệu từ các nguồn sinh khối, có thể được sử dụng làm nhiên liệu sinh học.

- Sorbitol còn là một hương vị lý tưởng để sản xuất bánh quy nó luôn giữ được màu bánh và nó cũng rất tốt khi kết hợp sử dụng với các hoá chất phụ gia khác như đường mía, protein hay chất béo thực vật.